Sách Tổng Hợp Ngữ Pháp Tiếng Hàn Sơ Cấp

Sách Tổng Hợp Ngữ Pháp Tiếng Hàn Sơ Cấp

Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp

Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp

V + (으)면 안 되다: Nếu … thì không được (khuyên nhủ)

– Được dịch là “Nếu…là không được”, “không được”– Hình thức phủ định của (으)면 되다– Động từ có patchim cộng 으면 안 되다, Động từ không có patchim cộng 면 안 되다

Ví dụ:+ 매일 늦게 자면 안 돼요-> Nếu ngày nào cũng ngủ trễ là không được+ 교실에서 담배를 피우면 안 돼요 > Không được hút thuốc trong lớp học

– Diễn tả việc người nói biết hay không biết 1 sự việc nào đó– V + 는지 알다/모르다; A + (으)ㄴ지 알다/모르다Ví dụ:– 지금 어떻게 하는지 알아요-> Bây giờ tôi biết phải làm sao rồi– 민수 씨는 지금 잘 사는지 모르겠어요 -> Tôi không biết là Minsu có sống tốt không nữa.

👉Xem thêm: Phân biệt V(으)ㄹ 줄 알다/모르다 và V/A 는/(으)ㄴ지 알다/모르다

– Ngữ pháp liên kết giữa 2 mệnh đề. Mệnh đề phía trước là mong muốn, mệnh đề sau là hành động– Động từ có phụ âm đuôi cộng 으려면, Động từ không có phụ âm đuôi cộng 려면– Được dịch là “Nếu muốn…thì…”

Ví dụ:+ 한국에 유학가려면 열심히 공부해야 돼요-> Nếu muốn đi du học HQ thì phải học hành chăm chỉ

– Ngữ pháp liên kết giữa 2 mệnh đề– Diễn tả chủ ngữ đang thực hiện hành động ở vế trước thì dừng lại và thực hiện hành động khác– Được dịch là “Đang…thì…”

Ví dụ: + 어제 숙제를 하다가 전화를 받았어요 > Hôm qua tôi đang làm bài tập thì điện thoại tới

N + (이)라고 하다 : Được gọi là, được cho là, nói là

– Danh từ có phụ âm cuối cộng 이라고 하다, danh từ không có phụ âm cuối cộng 라고 하다– Ngữ pháp gián tiếp tường thuật lại lời nói của người khác– Được dịch là “Được cho là”, “Được gọi là”, “Nói là”…

Ví dụ:+ 저는 김태연이라고 합니다 -> Tôi (được gọi) là Kim Tae Yeon

– Liên từ nối giữa 2 động từ– Diễn tả sự lựa chọn giữa 2 hành động– Được dịch là “Hoặc”, “hay”

Ví dụ:+ 내일 놀이공원에 가거나 영화를 볼까요? > Mai mình đi công viên giải trí hay đi xem phim ha?+ 아침에 빵을 먹거나 우유를 마셔요 > Buổi sáng tôi ăn bánh mì hoặc uống sữa

– Liên từ nối giữa 2 danh từ– Diễn tả sự lựa chọn giữa 2 chủ thể. Danh từ có patchim dùng 이나, Danh từ không có patchim dùng 나– Được dịch là “Hoặc”, “hay”

Ví dụ:+ 밥이나 빵을 먹어요? > Ăn cơm hay ăn bánh mì?+ 주스나 커피 주세요 > Hãy cho tôi nước ép hoặc cà phê

V + 아/어/여 보다: Đã từng/Hãy thử

– Diễn tả trải nghiệm, kinh nghiệm của người nói về 1 việc gì đó, hoặc hỏi người khác về kinh nghiệm của họ.– Được dịch là “Đã từng”, “Từng”– Thường được chia đuôi câu ở thì quá khứVí dụ:+ 저는 한국에 가 봤어요 -> Tôi đã từng đi HQ+ 한국 음식을 먹어 봤어요? -> Bạn đã từng ăn món Hàn chưa?+ 이 수영장에서 수영해 봤어요 -> Tôi đã từng bơi ở hồ này rồi

– Đuôi câu mệnh lệnh– Diễn tả sự khuyên nhủ của người nói đối với người nghe – Được dịch là “Hãy thử”, “Thử…đi”Ví dụ:+ 머리가 너무 아프면 병원에 가 보세요: Nếu đau đầu quá bạn thử đi bệnh viện đi+ 이 옷을 한번 입어 보세요: Bạn hãy thử mặc chiếc áo này 1 lần xem.

V + 을/ㄹ 줄 알다 : Biết làm việc gì đó

– Diễn tả việc chủ thể biết cách làm 1 việc gì đó– Động từ có phụ âm cuối dùng 을 줄 알다, Động từ không có phụ âm cuối dùng ㄹ 줄 알다– Được dịch là “Biết”

Ví dụ:+ 수영할 줄 알았어요 > Tôi đã biết bơi rồi+ 딸기잼을 만들 줄 알아요 > Tôi biết làm mứt dâu

N + 밖에: Ngoài ra + phủ định (chỉ)

– 밖에 đứng sau danh từ, sau 밖에 sử dụng ngữ pháp phủ định (안: Không, 없다: Không có…)– Diễn tả việc ngoài danh từ đó ra thì không có lựa chọn, khả năng nào khác– Có thể dịch là “Ngoài…ra thì không” hoặc “Chỉ…”

Ví dụ:+ 당신 밖에 없어요-> Anh không có gì ngoài em = anh chỉ có mình em+ 맥주 한 병 밖에 못 마셔요-> Tôi không thể uống nhiều hơn 1 chai bia = tôi chỉ uống được 1 chai bia

– Ngữ pháp diễn tả sự thay đổi sang 1 tình trạng khác. Do các yếu tố khách quan mà dẫn tới sự thay đổi. V게 되다 chỉ kết quả của sự thay đổi đó– Nghĩa tiếng Việt: được, bị, trở nên,…

Ví dụ:+ 아이돌을 만나게 됐어요 > Tôi được gặp thần tượng của mình+ 요리를 잘하게 됐어요 > Tôi nấu ăn giỏi lên

A + 다: Đuôi câu kết thúc trong văn bản

Ví dụ:+ 토요일이라서 길이 너무 복잡하다 > Vì là thứ 7 nên đường rất đông đúc

A/V + 았/었/였으면 좋겠다: Nếu … thì tốt quá

– Diễn tả mong muốn, nguyện vọng giả định của người nói không có thực, điều ước đó khác với thực tế– Dịch là “Nếu…thì tốt quá”, “Ước gì”

Ví dụ:+ 돈이 많았으면 좋겠어요-> Nếu tôi nhiều tiền thì tốt quá (Ước gì có nhiều tiền)+ 이번 저 회사에 취직할 수 있었으면 좋겠어요 -> Ước gì lần này tôi có thể xin được vào công ty đó.

– Ngữ pháp liên kết nguyên nhân và kết quả, mệnh đề trước là nguyên nhân, mệnh đề sau là kết quả– Mệnh đề sau có thể dùng dưới dạng rủ rê, mệnh lệnh, nhờ vả– Có thể chi thì trước (으)니까– Động tính từ có patchim cộng 으니까, động tính từ không có patchim cộng 니까

Ví dụ:+ 지금 심심하니까 영화를 볼까요?-> Bây giờ chán quá nên mình đi coi phim nha?+ 나나 씨는 꽃을 좋아하니까 꽃을 사세요 -> Bạn Nana thích hoa nên là hãy mua hoa đi

– Ngữ pháp liên kết giữa 2 hành động. Hành động mệnh đề sau diễn ra sau khi hành động ở mệnh đề trước hoàn toàn kết thúc– Phía trước 고나서 là hành động diễn ra trước, sau 고나서 là hành động diễn ra sau– Được dịch là “Rồi”

Ví dụ:+ 생각해 보고 나서 연락해 줄게요-> Tôi sẽ suy nghĩ kĩ rồi liên lạc lại cho

– Ngữ pháp nguyên nhân kết quả– Đứng sau danh từ. Danh từ có phụ âm đuôi cộng 이라서, danh từ không có phụ âm đuôi cộng 라서– Được dịch là “Vì là…nên…”, “Bởi vì là…”

Ví dụ:+ 퇴근 시간이라서 길이 복잡해요-> Vì là giờ tan tầm nên đường phố phức tạp+ 외국인이라서 영어를 못해요 > Vì là người nước ngoài nên không giỏi tiếng Anh

– Được dịch là “Nếu…là được”, “Cứ…là được”– Diễn tả chỉ cần điều kiện ở vế trước là được. Những yếu tố còn lại không quan trọng– Động từ có patchim cộng 으면 되다, Động từ không có patchim cộng 면 되다

Ví dụ:+ 여기에서 오른쪽으로 가면 돼요-> Từ đây cứ quẹo phải là được

V + (으)면 큰 일이다: Nếu … thì lớn chuyện đó

– Diễn tà sự giả định về 1 việc sẽ có kết quả tiêu cực– Được dịch là “Nếu…thì lớn chuyện đó”

Ví dụ:+ 그렇게 하면 큰 일이다 > Nếu bạn làm như vậy là sẽ xảy ra chuyện lớn đó+ 니가 계속 거짓말하면 큰 일이다 > Nếu bạn cứ tiếp tục nói dối sẽ lớn chuyện đó

– Được gắn vào sau động từ để đưa ra quyết định về một hành động nào đó (thể hiện sự quyết tâm, lời hứa hoặc một kế hoạch– Được dịch là “Quyết định là”

Ví dụ:+ 한국에 유학가기로 했어요 > Tôi đã quyết định là sẽ đi du học Hàn Quốc

👉Xem thêm: Một số lưu ý và câu ví dụ của ngữ pháp 기로 하다

A + 은/ㄴ가요? Đuôi kết thúc nhẹ nhàng, tự nhiên

– Đuôi câu nghi vấn– Kết thúc câu 1 cách nhẹ nhàng và mềm mại nhưng vẫn giữ được sự tôn trọng với người nghe– Tính từ có phụ âm đuôi cộng 은가요?, Tính từ không có phụ âm đuôi cộng ㄴ가요?

Ví dụ:+ 이 옷이 예쁜가요? -> Cái áo này đẹp đúng không?

V + 는 것: Biến động từ thành danh từ

– Ngữ pháp đứng sau động từ, biến động từ thành danh từ– Được dịch là “Sự…”, “Việc…”

Ví dụ:+ 저는 축구를 보는 것을 좋아해요 -> Tôi thích xem đá banh+ 케이크를 만드는 것이 안 쉬워요 -> Làm bánh kem không dễ

– 동안 đứng sau danh từ– Diễn tả khoảng thời gian nào đó– Được dịch là “trong vòng”, “trong”

Ví dụ:+ 3개월동안 한국어를 공부해요 -> Tôi học tiếng Hàn trong vòng 3 tháng+ 삼년동안 기숙사에 살았어요 -> Tôi đã sống ở KTX trong 3 năm trời * V + 는 동안 : Trong lúc– 공부하는 동안 어려운 것이 많아요 -> Trong lúc học có nhiều cái khó

Nơi chốn + vị trí + 에 있다/없다

– Các danh từ vị trí: 앞: trước, 뒤: sau, 위: trên, 아래/밑: dưới, 옆: bên cạnh, 오른쪽: bên phải, 왼쪽: bên trái, 안: trong, 밖: ngoài, 가운데: giữa, 근처: gần– Ngữ pháp chỉ sự tồn tại, vị trí – Được dịch là “Có, ở (있다)” hoặc “không có, không ở (없다)”Ví dụ:+ 책이 책상 위에 있어요 > Quyển sách ở trên bàn+ 우리 집이 병원 뒤에 있어요 > Nhà tôi ở sau bệnh viện+ 린 씨가 화 씨 오른쪽에 있어요 > Linh ở bên phải Hoa

– Ngữ pháp nối giữa 2 động từ hoặc tính từ với nhau diễn tả vế sau bổ sung, liệt kê cho vế trước– Được dịch là “Và”Ví dụ:+ 음식이 맛있고 조금 매워요 > Món ăn ngày ngon và hơi cay+ 나나 씨는 똑똑하고 예뻐요 > Bạn Nana thông minh và xinh đẹp

Chú ý: ngữ pháp 고 còn diễn tả thứ tự hành động. Hành động ở mệnh đề trước xảy ra trước, sau đó đến hành động mệnh đề sau. Khi mang nghĩa thứ tự hành động thì 고 chỉ cộng với động từ và không chia thì trước 고. Trong tiếng Hàn có rất nhiều ngữ pháp chỉ “thứ tự hành động”, để có hiểu rõ và thực hành chính xác bạn có thể đăng ký ngay khóa học ở Monday để hiểu thêm về tiếng Hàn và được các giáo viên Monday giải đáp tất cả các thắc mắc nhé!

– Ngữ pháp chia với động tính từ chỉ thì quá khứ– Được dịch là “đã”. Thể kính ngữ là 았/었/였습니다, thể lịch sự là 았/었/였어요– Được chia làm 3 trường hợp

Trường hợp 1: V/A + 았다 – Động tính từ chứa nguyên âm 아 hoặc 오 thì chia đuôi 았다+ 받다 + 았다 > 받았다+ 좋다 + 았다 > 좋았다– Trường hợp động tính từ không có phụ âm cuối thì sử dụng hình thức rút gọn+ 가다 + 았다 > 가았다 > 갔다+ 오다 + 았다 > 오았다 > 왔다

Trường hợp 2: V/A + 었다– Động tính từ chứa nguyên âm  khác 아/오 chia với 었다+ 먹다 + 었다 > 먹었다+ 쉬다 + 었다 > 쉬었다-Một số trường hợp rút gọn+ 보내다 + 었다 > 보내었다 > 보냈다+ 주다 + 었다 > 주었다 > 줬다+ 마시다 + 었다 > 마시었다 > 마셨다+ 되다 + 었다 > 되었다 > 됐다

Trường hợp 3: V/A + 였다– Tất cả động tính từ kết thúc bằng 하다 chia với 였다 và biến đổi thành 했다+ 사랑하다 + 였다 > 사랑했다Ví dụ:+ 학교에 갔어요> Tôi đã đi đến trường+ 책을 읽었어요> Tôi đã đọc sách

– Đuôi câu cầu khiến, yêu cầu người nghe làm việc gì một cách lịch sự– Động từ có patchim + 으세요, động từ không có patchim + 세요– Được dịch là “Hãy”Ví dụ:+ 열심히 공부하세요 > Hãy học hành chăm chỉ+ 책을 많이 읽으세요 > Hãy đọc nhiều sách vào

– Đuôi cầu rủ rê một cách lịch sự, mong muốn người đối diện cùng làm việc gì đó– Động từ có patchim + 읍시다, động từ không có patchim + ㅂ시다– Được dịch là “…thôi”, “…nha”

Ví dụ:+ 학교에 같이 갑시다 > Chúng ta cùng đi đến trường nha+ 한국 음식을 먹읍시다 > Cùng ăn món Hàn nhé!

– 도 đứng sau danh từ– Ngữ pháp này được dịch là “Cũng”– Khi 도 đứng sau chủ ngữ hoặc tân ngữ, các trợ từ 이/가, 은/는, 을/를 bị lược bỏ. Khi 도 đứng sau các thành phần còn lại như thời gian, nơi chốn,… thì không lược bỏ tiểu từ đóVí dụ:+ 저도 한국어를 공부해요-> Tôi cũng học tiếng Hàn+ 케이크도 먹고 커피도 마셔요 > Tôi cũng ăn bánh và cũng uống cà phê nữa+ 월요일에도 태권도를 배워요 > Vào thứ 2 tôi cũng học Taekwondo nữa

– 만 đứng sau danh từ– Ngữ pháp này được dịch là “Chỉ, mỗi”– Khi 만 đứng sau chủ ngữ hoặc tân ngữ, 만 có thể thay thế các trợ từ 이/가, 은/는, 을/를. Khi 만 đứng sau các thành phần còn lại như thời gian, nơi chốn,… thì không lược bỏ tiểu từ đó.

Ví dụ:+ 화 씨만 베트남 사람입니다 > Chỉ có Hoa là người VN+ 오늘 빵만 먹어요 > Hôm nay tôi chỉ ăn bánh mì thôi+ 저는 학교에서만 한국어를 공부해요 -> Tôi chỉ học tiếng Hàn ở trường

– 지만 đứng sau động từ/tính từ diễn tả sự đối lập giữa 2 vế– Ngữ pháp này được dịch là “nhưng”

Ví dụ:+ 한국어가 어렵지만 재미있어요-> Tiếng Hàn khó nhưng thú vị+ 오늘 수업이 있지만 내일 수업이 없어요 > Hôm nay tôi có lớp học nhưng mày mai tôi không có

– Đuôi câu 을/ㄹ까요? diễn tả việc hỏi ý kiến người đối diện về việc gì đó hoặc rủ rê ai làm việc gì– Động từ có patchim cộng với 을까요?, động từ không có patchim cộng với ㄹ까요?– Ngữ pháp này được dịch là “nha?”, “nhé?”, “không?”

Ví dụ:+ 내일 영화를 볼까요? -> Ngày mai đi xem phim nha?+ 이 옷은 예쁠까요? -> (Bạn thấy) cái áo này đẹp không?

– Đuôi câu 네요 diễn tả sự cảm thán của người nói về sự việc, sự vật nào đó– Nghĩa tiếng Việt: “thế, quá, thật sự,…”

Ví dụ:+ 오늘 날씨가 덥네요-> Hôm nay thời tiết nóng ghê+ 오~ 눈이 오네요-> Ồ tuyết rơi rồi kìa

👉Xem thêm: So sánh đuôi câu cảm thán 네요 và 군요

– Ngữ pháp kính ngữ, thể hiện sự tôn trọng của người nói khi chủ ngữ là người lớn tuổi hơn, cấp trên,…Không dùng cho ngôi thứ 1 (chủ ngữ là tôi)– Động tính từ có phụ âm cuối chia với 으시다, động tính từ không có phụ âm chia với 시다– Một số động từ đặc biệt: 먹다/마시다 > 드시다, 자다 > 주무시다, 죽다 > 돌아가시다, 있다(mang nghĩa tồn tại) > 계시다

Ví dụ:+ 가다-> 가시다: Đi+ 읽다-> 읽으시다: Đọc+ 우리 할아버지는 집에 계십니다: Ông tôi ở nhà

– Ngữ pháp diễn tả khoảng cách thời gian, từ mốc thời gian này đến mốc thời gian khác– 부터 là “từ”, 까지 là “đến”Ví dụ:+ 월요일부터 금요일까지 한국어를 공부해요 > Tôi học tiếng Hàn từ thứ 2 đến thứ 6+ 어제부터 오늘까지 시험공부를 열심히 해요 > Từ hôm qua đến hôm nay tôi học thi chăm chỉ

– Ngữ pháp diễn tả khoảng cách địa lý, từ nơi này đến nơi khác– 에서 là “từ”, 까지 là “đến”

Ví dụ:+ 집에서 학교까지 버스를 타면 15분 걸려요 > Nếu đi xe bus từ nhà tôi đến trường thì mất 15p+ 학교에서 도서관까지 걸어서 가요 > Tôi đi bộ từ trường đến thư viện

– Ngữ pháp này được dùng trong 2 ngữ cảnh– Động tính từ có nguyên âm ㅏ hoặc ㅗ thì kết hợp với 아서; Động tính từ có các nguyên âm khác không phải ㅏ hoặc ㅗ thì kết hợp với 어서 và động tính từ kết thúc bằng 하다 thì cộng với 여서

Ví dụ:+ 밥을 먹어서 뉴스를 들어요 > Tôi ăn cơm rồi tôi nghe tin tức

Ví dụ:+ 비가 와서 학교에 못 가요> Vì trời mưa nên tôi không đi học được

Chú ý: Trước 아/어/여서 không chia quá khứ, và sau 아/어/여서 không chia cầu khiến, mệnh lệnh.

Đây là điểm ngữ pháp sơ cấp được ứng dụng rất nhiều trong đời sống. Để diễn tả nguyên nhân – kết quả, tiếng Hàn còn có nhiều ngữ pháp tương tự, tuy nhiên tùy vào mỗi tình huống sẽ sử dụng những ngữ pháp khác nhau. Để không bị nhầm lẫn về chủ đề quan trọng này, các bạn đừng ngần ngại liên hệ với Monday nhé! Chúng mình có những khóa học tiếng Hàn từ sơ cấp đến nâng cao giúp bạn nắm vững về tiếng Hàn đó!

👉Xem thêm: Tổng hợp 15 ngữ pháp nguyên nhân kết quả trong tiếng Hàn

– Kết hợp với động từ diễn tả kế hoạch hành động trong tương lai của người nói, mang nghĩa “sẽ”– Ngữ pháp này còn mang nghĩa phỏng đoán, kết hợp với động tính từ, mang nghĩa “chắc là, có vẻ là, tôi nghĩ là”– Động tính từ có phụ âm cuối chia với 을 거예요, động tính từ không có phụ âm cuối chia với ㄹ 거예요Ví dụ:+ 내년에 결혼할 거예요-> Năm sau tôi sẽ kết hôn+ 이번 주말에 졸업장을 받을 거예요 > Cuối tuần này tôi sẽ nhận bằng tốt nghiệp

– Ngữ pháp diễn tả hành động trong tương của người nói. Nhấn mạnh vào ý chí, quyết tâm của người nói, mang nghĩa “sẽ”– Ngữ pháp này còn mang nghĩa phỏng đoán, kết hợp với động tính từ, mang nghĩa “chắc là, có vẻ là”

Ví dụ:+ 열심히 공부하겠습니다! -> Tôi sẽ học chăm chỉ+ 내일 학교에 혼자 가겠다 >  Ngày mai tôi sẽ đi đến trường 1 mình

– Đuôi câu thể hiện sự ngăn cản, khuyên bảo không nên làm gì đó của người nói với người đối diện– Được dịch là “Đừng”

Ví dụ:+ 지금 12시예요. 텔레비전을 보지 말아요 > Bây giờ là 12h rồi. Đừng xem TV nữa+ 이런거를 먹지 마세요 > Bạn đừng ăn thứ này nữa

– Ngữ pháp diễn tả nghĩa vụ, bổn phận, việc gì đó phải làm, cần làm– Được dịch là “phải, cần”– Động từ có nguyên âm ㅏ và ㅗ thì + 아야 되다, động từ có các nguyên âm khác không phải ㅏ và ㅗ thì + 어야 되다, động từ kết thúc bằng 하다 > 해야 되다– 아/어야 되다 = 아/어야 하다

Ví dụ:+ 한국어를 열심히 공부해야 돼요 > Tôi phải học tiếng Hàn chăm chỉ+ 너는 운동을 많이 해야 돼여 > Bạn phải tập thể dục nhiều vào

– Được sử dụng trong tình huống người nói muốn xác nhận thông tin nào đó từ người nghe. Người nói đã biết trước về thông tin này– Được dịch là “Nhỉ?” , “Đúng không?”, “Chứ?”Ví dụ:+ 여기가 좋지요? > Ở đây tốt thật nhỉ?+ 불고기가 맛있지요? > Thịt bò xào ngon đúng không?

– Ngữ pháp diễn tả hành động đang diễn ra ở hiện tại, là thì hiện tại tiếp diễn– Được dịch là “Đang”Ví dụ:+ 숙제를 하고 있어요-> Tôi đang làm bài tập+ 란 씨는 음악을 듣고 있어요 > Lan đang nghe nhạc

👉Xem thêm: So sánh ngữ pháp 고 있다 và 아/어/여 있다

– Ngữ pháp thể hiện sự mong muốn của người nói– Được dịch là “Muốn”– Dùng với chủ ngữ ngôi thứ 1 hoặc hỏi ngôi số 2. Nếu chủ ngữ là ngôi số 3 thì ngữ pháp bị biến đổi thành > V고 싶어하다Ví dụ:+ 그 옷을 사고 싶어요-> Tôi muốn mua cái áo đó+ 이 영화를 보고 싶어요 > Tôi muốn xem bộ phim này+ 민수 씨는 포도를 먹고 싶어해요 > Minsu muốn ăn nho

– Ngữ pháp diễn tả khả năng không thể xảy ra của việc gì đó. Thường là do yếu tố khách quan bên ngoài tác động, không phải do ý muốn của chủ ngữ– Được dịch là “Không được, không thể”– 못 đứng trước động từ. Tuy nhiên, với động từ kết thúc bằng 하다, 못 đứng trước 하다Ví dụ:+ 비가 와서 학교에 못 가요-> Trời mưa nên tôi không đi học được+ 밖에 너무 시끄러워서 집중 못 해요 > Vì bên ngoài ồn ào quá nên tôi không tập trung được

– Ngữ pháp này hoàn toàn tương tự 못 + V– Ngữ pháp này thường dùng trong văn viết, còn 못 + V thường dùng trong văn nóiVí dụ:+ 비가 와서 학교에 가지 못해요-> Trời mưa nên tôi không đi học được+ 오늘 손이 아파서 피아노를 치지 못해요 > Hôm nay tôi bị đau tay nên tôi không chơi Piano được

Bạn có biết ngữ pháp phủ định 안 và 못 có điểm khác biệt gì không? Hãy liên hệ ngay với Monday để được giải đáp thắc mắc và đừng quên đăng ký ngay các khóa học ở Monday để nắm vững các kỹ năng nghe nói đọc viết tiếng Hàn nha!

– Ngữ pháp giả định về sự việc. Vế trước là điều kiện và vế sau là kết quả nếu điều kiện ở vế trước diễn ra.– Động tính từ có patchim + 으면, động tính từ không có patchim + 면– Được dịch là nếu…thì… Ví dụ:+ 돈이 많으면 집을 살 거예요 > Nếu có nhiều tiền tôi sẽ mua nhà+ 이번 학기에 저는 일등을 하면 장학금을 받을 수 있어요 > Nếu học kỳ này tôi đạt hạng 1 thì sẽ có thể nhận học bổng

– Ngữ pháp diễn tả dự định, ý định, kế hoạch làm gì đó– Được dịch là “định”Ví dụ:+ 내일 병원에 가려고 해요 > Ngày mai tôi định đi bệnh viện+ 졸업한 후에 취직하려고 해요 > Sau khi tốt nghiệp tôi định đi xin việc